HỆ THỐNG VĂN BẢN    SINH HOẠT CHI BỘ     RSS     SITEMAP   

  ĐƯỜNG LỐI - CHÍNH SÁCH
  THỰC TIỄN - KINH NGHIỆM
  TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN
  TRẢ LỜI Ý KIẾN ĐẢNG VIÊN
  HỎI ĐÁP CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT
VIDEO MỚI xem thêm
 TRANG CHỦ   >  HỎI ĐÁP CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT
Đăng vào Thứ tư, ngày 18/01/2017
FaceBook Google Twitter | In bài viết
Hỏi đáp chính sách BHXH, BHYT, BHTN tháng 6/2016
Hỏi: Theo quy định hiện hành, những người lao động (NLĐ) nào thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc?
Trả lời:
Tại Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, ngày 11/11/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc. Theo đó:
1. NLĐ là công dân Việt Nam tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng;
c) CBCCVC theo quy định của pháp luật về CBCCVC;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Người quản lý doanh nghiệp (DN), người quản lý điều hành Hợp tác xã có hưởng tiền lương;
e) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
g) Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Luật BHXH.
2. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Nghị định này được áp dụng đối với các hợp đồng sau:
a) Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với DN hoạt động dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài;
b) Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với DN trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài;
c) Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với DN đưa NLĐ đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
d) Hợp đồng cá nhân.
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này sau đây gọi chung là NLĐ.
3. NLĐ quy định tại Nghị định này thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH bắt buộc. Riêng NLĐ quy định tại các Điểm e và g Khoản 1 và các Điểm a, c và d Khoản 2 Điều này chỉ thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất.
4. NLĐ quy định tại các Điểm a và b Khoản 1 Điều này là người giúp việc gia đình và NLĐ quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng và trợ cấp hằng tháng dưới đây thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:
a) Người đang hưởng lương hưu hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định số 09 ngày 23/1/1998 của Chính phủ;
c) Người đang hưởng trợ cấp MSLĐ hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 91ngày 4/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 613 ngày 6/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Quân nhân, CAND, người làm công tác cơ yếu đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 142 ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 38 ngày 6/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 53 ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 62 ngày 9/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
 
Hỏi: Hiện nay chế độ hưu trí đối với người tham gia BHXH tự nguyện đã từng đóng BHXH bắt buộc được thực hiện thế nào?
Trả lời:
Tại Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP, ngày 29/12/2015 của Chính phủ. Theo đó:
1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng BHXH một lần.
2. Điều kiện hưởng lương hưu
Người tham gia BHXH tự nguyện hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người tham gia BHXH tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 và Điều 55 của Luật BHXH;
c) Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH bắt buộc, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH mà bảo lưu thời gian đã đóng BHXH và tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện thì được hưởng lương hưu khi có yêu cầu.
3. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH quy định tại Khoản 4 Điều này.
Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trừ đối tượng quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH và Điểm c Khoản 2 Điều này thì mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng lương hưu.
4. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:
Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH = (Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc x Tổng số tháng đóng BHXH bắt buộc + Tổng các mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện)/(Tổng số tháng đóng BHXH bắt buộc + Tổng số tháng đóng BHXH tự nguyện).
Trong đó:
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật BHXH.
- Tổng các mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện là tổng các mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện đã được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định tại Điều 75 của Luật BHXH, cứ mỗi năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH được quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. BHXH một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Mức hưởng BHXH một lần được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH quy định tại Khoản 4 Điều này.


Hà Bùi Huệ
(Bảo hiểm xã hội tỉnh)
XEM THÊM
Tăng cường kiểm tra bảo đảm TTATGT đường thủy nội địa (20/01/2017)
Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế thay thế Thông tư số 80/2012/TT-BTC. (20/01/2017)
Hỏi đáp chính sách BHXH, BHYT, BHTN tháng 12/2016 (20/01/2017)
Truy cập hôm nay 165
Tổng lượt truy cập 2334357
Đang truy cập 2

Lên đầu trang
Dành cho quản trị